BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM ĐẤT ĐAI; MỨC SỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ VI PHẠM LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẮT ĐIỆN NƯỚC KHI CÔNG TRÌNH VI PHẠM

10:49 11/07/2025

BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM ĐẤT ĐAI; MỨC SỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ VI PHẠM LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẮT ĐIỆN NƯỚC KHI CÔNG TRÌNH VI PHẠM

Thời gian gần đây, tại một số thôn, khu vực đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn xã đặc biệt khu vực đất công, đất nông nghiệp, khu vực nằm trong quy hoạch để thực hiện các dự án, đang có hiện tượng các hộ gia đình, cá nhân tự ý thực hiện việc thay đổi hiện trạng, mục đích sử dụng đất (như tự ý san gạt: đổ đất lên đất nông nghiệp, đất ao, xây dựng công trình trái phép…)

Nhằm nâng cao hiểu biết cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã về một số quy định và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, UBND xã thông tin một số quy định về các mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai và việc áp dụng các biện pháp cắt điện nước khi có công trình vi phạm. Đề nghị người dân quan tâm nghiên cứu, phối hợp thực hiện để nâng cao ý thức tự giác, chấp hành về pháp luật về đất đai, trật tự xây dựng trên địa bàn xã.

Cụ thể như sau:

I. Các mức xử phạt đối với hành vi, vi phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP cụ thể gồm:

1. Hành vi sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP cụ thể:

(1). Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.

(2) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.

(3) Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

2. Hành vi sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP cụ thể:

(1) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

(2) Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

3. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất quy định tại Điều 13 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP cụ thể

(1) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

(2) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

(3) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

(4) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

4. Ngoài các mức phạt tiền như đã nêu trên, trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính: Tạm giữ người; Áp giải người vi phạm; Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; Khám người; Khám phương tiện vận tải, đồ vật; Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Cưỡng chế, phá dỡ công trình vi phạm

Trường hợp các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cố tình vi phạm và chống đối người thi hành công vụ lập biên bản chuyển cơ quan công an thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật).

5. Ngoài ra, từ ngày 01/9/2025 căn cứ vào Điều 3 Nghị quyết số 09/2025/NQ-HĐND ngày 29/4/2025 của HĐND thành phố Hà Nội: Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định trên sẽ bằng 02 (hai) lần mức tiền phạt hiện đang quy định, nhưng không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

II. Việc áp dụng các biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước đối với các công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn TP Hà Nội.

Theo quy định của khoản 2, khoản 3 Điều 33 Luật Thủ đô và Điều 3 Nghị quyết số 33/2024/NQ-HĐND ngày 19/11/2024 của HĐND thành phố, có 8 trường hợp áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện nước để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội gồm:

1. Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp theo quy định phải có giấy phép xây dựng đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, yêu cầu dừng thi công công trình bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

2. Công trình xây dựng sai với nội dung trong giấy phép xây dựng, công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, yêu cầu dừng thi công công trình bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi một trong các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt: vị trí xây dựng; cốt nền xây dựng; mật độ xây dựng; diện tích xây dựng tầng 1; chiều cao công trình; chiều sâu công trình; số tầng công trình (bao gồm toàn bộ các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái, tầng mái, tum thang); chiều cao các tầng công trình; tổng diện tích sàn xây dựng tầng hầm; tổng diện tích sàn xây dựng phần nổi; tổng diện tích sàn xây dựng công trình (bao gồm tổng diện tích sàn của tất cả các tầng công trình); màu sắc công trình;

b) Vi phạm chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ;

c) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

d) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường;

đ) Khi điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn chịu lực chính của công trình.

3. Công trình xây dựng trên đất bị lấn, chiếm theo quy định của pháp luật về đất đai đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, yêu cầu dừng thi công công trình bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

4. Công trình xây dựng thuộc diện phải thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy và chữa cháy nhưng được tổ chức thi công khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu dừng thi công, chấm dứt hành vi vi phạm bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

5. Công trình xây dựng thi công không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu dừng thi công, chấm dứt hành vi vi phạm bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

6. Công trình xây dựng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa được nghiệm thu, chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy mà đã đưa vào hoạt động đã bị đình chỉ hoạt động nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

7. Cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke) không bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã bị đình chỉ hoạt động nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

8. Công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ và đã có quyết định di dời khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền mà tổ chức, cá nhân đã được vận động, thuyết phục nhưng không thực hiện di dời.

Tin đọc nhiều

UBND XÃ NGỌC HỒI TRAO QUYẾT ĐỊNH CÔNG TÁC CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

10 giờ trước

Ngày 18/7, Uỷ ban nhân dân xã Ngọc Hồi tổ chức Hội nghị trao Quyết định công tác cán bộ cho 10 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập gồm 04 trường mầm non, 03 trường tiểu học và 03 trường Trung học cơ sở thuộc UBND xã Ngọc Hồi; Công bố Quyết định bổ nhiệm chức vụ và trao quyết định bổ nhiệm các cán bộ quản lý đối với 28 đồng chí là Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS, tiểu học, mầm non trên địa bàn xã.

Công an TP Hà Nội khuyến cáo đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với kho hàng, xưởng sản xuất

14 giờ trước

Công an TP Hà Nội khuyến cáo đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với kho hàng, xưởng sản xuất

Xã Ngọc Hồi: 237 trường hợp người có công, đối tượng chính sách được khám sức khỏe và phát thuốc miễn phí

14 giờ trước

Xã Ngọc Hồi: 237 trường hợp người có công, đối tượng chính sách được khám sức khỏe và phát thuốc miễn phí

Đảng ủy xã Ngọc Hồi: Triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng 7 và công tác tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ I nhiệm kỳ 2025 - 2030

09:49 18/07/2025

Sáng ngày 15 tháng 7 năm 2025 Đảng ủy xã Ngọc Hồi tổ chức hội nghị triển khai Đại hội Đảng bộ Xã lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng 7 và công tác chuẩn bị

Tin khác
UBND XÃ NGỌC HỒI TRAO QUYẾT ĐỊNH CÔNG TÁC CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND XÃ NGỌC HỒI TRAO QUYẾT ĐỊNH CÔNG TÁC CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Ngày 18/7, Uỷ ban nhân dân xã Ngọc Hồi tổ chức Hội nghị trao Quyết định công tác cán bộ cho 10 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập gồm 04 trường mầm non, 03 trường tiểu học và 03 trường Trung học cơ sở thuộc UBND xã Ngọc Hồi; Công bố Quyết định bổ nhiệm chức vụ và trao quyết định bổ nhiệm các cán bộ quản lý đối với 28 đồng chí là Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS, tiểu học, mầm non trên địa bàn xã.
10 giờ trước
Xã Ngọc Hồi: 237 trường hợp người có công, đối tượng chính sách được khám sức khỏe và phát thuốc miễn phí
Xã Ngọc Hồi: 237 trường hợp người có công, đối tượng chính sách được khám sức khỏe và phát thuốc miễn phí
Xã Ngọc Hồi: 237 trường hợp người có công, đối tượng chính sách được khám sức khỏe và phát thuốc miễn phí
14 giờ trước
Đảng ủy xã Ngọc Hồi: Triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng 7 và công tác tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ I nhiệm kỳ 2025 - 2030
Đảng ủy xã Ngọc Hồi: Triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng 7 và công tác tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ I nhiệm kỳ 2025 - 2030
Sáng ngày 15 tháng 7 năm 2025 Đảng ủy xã Ngọc Hồi tổ chức hội nghị triển khai Đại hội Đảng bộ Xã lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, triển khai nhiệm vụ trọng tâm tháng 7 và công tác chuẩn bị
09:49 18/07/2025
HỘI NGHỊ LẦN THỨ NHẤT ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM XÃ NGỌC HỒI
HỘI NGHỊ LẦN THỨ NHẤT ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM XÃ NGỌC HỒI
Khẳng định vai trò trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn phát triển mới của địa phương
09:49 18/07/2025
Triển khai công tác tổ chức bữa ăn bán trú tại các trường công lập
Triển khai công tác tổ chức bữa ăn bán trú tại các trường công lập
HNP - Văn phòng UBND Thành phố đã ban hành Thông báo số 427/TB-VP ngày 12/7/2025 về Kết luận của Phó Chủ tịch UBND Thành phố Vũ Thu Hà tại cuộc họp triển khai công tác tổ chức bữa ăn bán trú tại các trường công lập trên địa bàn Thành phố năm học 2025-2026.
22:06 15/07/2025
Tổ chức Festival Bảo tồn và Phát triển làng nghề quốc tế năm 2025
Tổ chức Festival Bảo tồn và Phát triển làng nghề quốc tế năm 2025
HNP – Bộ Nông nghiệp và Môi trường, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch liên tịch số 185/KHLT-UBND-BNNMT ngày 12/7/2025 về việc phối hợp tổ chức Festival Bảo tồn và Phát triển làng nghề quốc tế năm 2025.
18:39 15/07/2025
Công An xã Ngọc Hồi tập huấn chuyên sâu Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Công An xã Ngọc Hồi tập huấn chuyên sâu Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Ngọc Anh TTVH-TTTT
15:31 15/07/2025
Đại hội Chi bộ cơ quan Đảng uỷ UBND xã Ngọc Hồi lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 – 2030
Đại hội Chi bộ cơ quan Đảng uỷ UBND xã Ngọc Hồi lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 – 2030
Ngày 08 - 09/7/2025, các chi bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng xã Ngọc Hồi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030
09:20 15/07/2025
CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP TRẠM Y TẾ MỚI XÃ NGỌC HỒI
CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP TRẠM Y TẾ MỚI XÃ NGỌC HỒI
Chiều ngày 09/7/2025, trong không khí phấn khởi của cả nước nói chung và xã Ngọc Hồi nói riêng, Đảng ủy – HĐND – UBND xã đã tổ chức công bố Quyết định thành lập Trạm Y tế xã Ngọc Hồi. Sự kiện này đánh dấu việc mô hình chính quyền địa phương hai cấp chính thức được vận hành thống nhất trên cả nước.
09:20 15/07/2025
Tiến tới Đại hội Đảng bộ xã Ngọc Hồi lần thứ Nhất: Khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, tinh thần đổi mới và khát vọng vươn lên
Tiến tới Đại hội Đảng bộ xã Ngọc Hồi lần thứ Nhất: Khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, tinh thần đổi mới và khát vọng vươn lên
Ngọc Anh TTVH-TTTT
09:19 15/07/2025